Công ty diệt mối Tùng My, đã học từ Trung tâm KHKT Lâm Nghiệp hướng dẫn áp dụng tiêu chuẩn phòng chống mối công trình cấp Quốc gia “TCVN 7958 : 2008 Bảo vệ công trình xây dựng, Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới” và công tác quản lý, giám sát, thi công, nghiệm thu phòng chống mối cho công trình xây dựng như sau:
Để đảm bảo an toàn không có mối, mọt phá hoại trong quá trình sử dụng nhà ở, cũng như kho, xưởng, văn phòng, Chúng ta nên áp dụng phòng chống mối công trình… đối với các công trình xây dựng mới, đặc biệt đối với các công trình xây dựng có quy mô lớn, các công trình nhà cao tầng, và các công trình xây dựng ở vùng địa lý có nhiều mối, mọt, côn trùng gây hại hoạt động, phòng chống mối công trình là hạng mục không thể thiếu.
Tiêu chuẩn phòng chống mối Quốc gia “TCVN 7958 : 2008 Bảo vệ công trình xây dựng – Phòng chống mối cho công trình xây dựng mới luôn là đề tài bắt bụt” quy định các yêu cầu chung, phương pháp phòng chống mối áp dụng cho các công trình xây dựng mới, có sử dụng vật liệu chứa xenlulô làm kết cấu hoặc dùng để chứa đựng, lưu trữ các vật liệu, tài liệu có thành phẩm cấu tạo chứa xenlulô. Tiêu chuẩn này không áp dụng cho công trình đê đập và cây trồng.
Đối tượng cần xử lý chủ yếu là các loại mối phá hoại công trình xây dựng như: môi đất, mối nhà, mối gỗ khô, mối càng và mọt cánh cứng (có màu nâu đen) cần phải xử lý thuốc phòng chống mối mọt trước khi xây dựng.
Phân Loại Yêu Cầu Phòng Chống Mối Công Trình Để Bảo Vệ.
Để có các giải pháp phòng chống mối công trình phù hợp với yêu cầu của người sử dụng, chất lượng xây dựng được phù hợp,và điều kiện kiện kinh tế đủ cho phép không lãng phí, yêu cầu chống mối công trình được chia thành 4 bốn loại như sau:
Loại I: Công trình có yêu cầu phòng chống mối ở mức cao, gồm các công trình đặc biệt nhag lưu trữ bảo tồn, công trình cao tầng như : chung cư, trung tâm thương mại, công trình có niên hạn từ 100 năm trở lên; các bảo tàng, thư viện, lưu trữ, cơ quan văn phòng, công trình văn hóa lịch sử, nhà sản xuất, nhà kho có chứa hoặc sử dụng các thành phẩm quý có chứa xenlulo làm trang thiết bị, được phòng chống mối đúng tiêu chuẩn.
Loại II: Công trình có yêu cầu phòng chống mối mức khá, gồm các công trình có niên hạn sử dụng từ 50 năm đến 100 năm, như nhà ở, công trình tạm có thời hạn gắn vẫn phải phòng chống mối.
Loại II: Công trình có yêu cầu phòng chống mối mức trung bình, gồm các công trình có niên hạn sử dụng từ 20 năm đến 50 năm, nhà cáp bốn, nhà cột xây dựng ở vùng đất ít mối hoạt động.
Loại III: Công trình có yêu cầu phòng chống mối mức thấp gồm các công trình ít quan trọng xây dựng ở vùng địa lý không có mối hoạt động như nhà sản xuất, nhà kho làm bằng những vật liệu không chứa chất xenlulo. Nhà có chứa hoặc sử dụng, gia công các loại thành phẩm không chứa chất xenlulo.
Công trình loại I.II là loại công trình phải thực hiện các biện pháp phòng chống mối, cần phong chong moi cong trinh ngay từ khi lập dự án thiết kế , và trong thi công xây dựng phải đề xuất phương án, biện pháp phòng chống mối nền móng cụ thể ngay từ khi lập dự án và thiết kế xây dựng.
Công trình loại IV là loại có thể xem xét áp dụng một phần các biện pháp chống mối nhưng chủ yếu phải xử lý thuốc chống mối cho các bộ phận kết cấu, bộ phận trang trí và hệ thống cửa bằng gỗ hoặc vật liệu xenlulo, có đề xuất phương án, biện pháp cụ thể là thuốc phòng chống mối ngay từ khi lập dự án và thiết kế xây dựng.
Công trình loại V. là loại không áp dụng ngay các biện pháp phòng chống mối trong khi thiết kế, thi công xây dựng, mà chỉ phòng chống mối trên bề mặt nên trước khi hoàn thiện đưa vào sử dụng.
Khảo Sát Phát Hiện Mối Công Trình.
Việc khảo sát phát hiện mối cho công trình thuộc loại I, II, III phải do người có kiến thức cơ bản về đặc tính các giống mối, loài mối và kinh nghiệm thực tiễn về phòng chống mối công trình, biết xác định loại mối gây hại chủ yếu tại khu đất xây dựng công trình, nhận biết tình trạng mối hoạt động trong khu vực kế cận gần công trình hướng dẫn tham khảo trong Phụ lục I – TCVN 7958 : 2008.
Khi khảo sát phải xem xét kỹ các nhà hiện có trên cùng khu đất có điều kiện tương tự.
Sau khi khảo sát phải có báo cáo tóm tắt về các loại mối, chủ yếu là mối đang hoạt động trên khu đất, tên giống và loài mối cụ thể, để đưa ra phương án phòng chống mối công trình, thuốc phòng chống mối phù hợp nhất.
Thiết Kế Phòng Chống Mối Nền Móng.
Thiết kế phòng chống mối nền móng, phải do các đơn vị tư vấn thiết kế xây dựng có năng lực thực hiện hổ trợ, và bàng giao cho nhà thầu phòng chống mối xử lý.
Thiết kế phòng chống mối cho các loại công trình I, II, III tùy mức khác nhau, nhưng tối thiểu phải bao gồm đầy đủ các yếu tố sau:
Báo cáo tình hình mối phá hoại tại chỗ.
Biện pháp xử lý diệt mối và phòng chống mối, dọn các gốc cây, rễ cây và rác có chứa xenlulo tại công trình.
Xử lý phòng chống mối cho các bộ phận bằng gỗ, được thiết kế xây dựng tại đây.
Tùy theo điều kiện kinh tế, mức độ xây dựng kết cấu, chọn một trong hai phương pháp là: phòng chống mối bằng các phương pháp kết hợp hoặc phòng chống mối bằng hóa chất chuyên trị mối thuốc.
Dự kiến kế hoạch thi công và thời điểm thực hiện các công việc phòng và diệt mối, trước khi khởi công phá dỡ và kế hoạch thực hiện thi công phòng chống mối, kết hợp với thi công xây dựng, nhất là tại các thời điểm thi công đào móng tường, móng nền nhà tầng trệt hoặc (tầng hầm nếu có.)
Sơ đồ phòng chống mối công trình gồm các phần việc như: Xử lý mặt nền, xử lý chân tường, hàng rào phòng chống mối bên trong, bên ngoài, các đường kĩ thuật ngầm đi vào nhà (ống cấp nước, thoát nước, các đường cáp điện đi ngầm), vị trí các hào ngăn mối, lớp cách li mặt nền và mặt móng tường; Vị trí các lỗ đường ống và đường cáp đi qua nền nhà lên các tầng và vị trí các đường ống thoát nước xuống nền nhà, vị trí các hố thu nước.v.v
Dự toán kinh phí thực hiện các biện pháp phòng chống mối, bao gồm cả phí phát sinh trọn gói.
Các Biện Pháp Chống Mối Liên Hoàn.
e/1. Biện pháp phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp.
e/2. Biện pháp phòng chống mối bằng thuốc vi sinh.
Hạn chế sử dụng biện pháp phòng chống mối , vì thuốc phòng chống mối nhiều sẻ không tốt, phòng chống mối kết hợp sẻ bền vững hơn.
Nội Dung Công Tác Thi Công Phòng Chống Mối.
Thuốc Phòng Chống Mối.
Thuốc phòng chống mối hiện nay có 2 dạng: dạng lỏng và dạng bột.
Chỉ sử dụng các loại thuốc trong danh mục được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cho phép sử dụng; Việc sử dụng thuốc phòng chống mối phải theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
Phòng Chống Mối Công Trình Có Quy Mô Lớn
Phòng chống mối bằng phương pháp kết hợp:
Biện pháp này phòng chống mối hiệu quả và bền vững hơn so với biện pháp phòng chống mối bằng thuốc diệt mối hoàn toàn.
Là việc sử dụng một số vật liệu xây dựng theo quy định của tiêu chuẩn cùng với việc xử lý gia cố trong thi công xây dựng kết hợp dùng thuốc phòng chống mối để bảo vệ các kết cấu vật liệu xenlulo của công trình:
A.a. Quy định chung Về Phòng Chống Mối:
Khi thi công móng và nền phải lấy hết các tấm ván khuôn, không để sót lại các mảnh vụn ván khuôn hoặc gỗ vụn, mùn cưa, dăm bào, giấy, vỏ bao xi măng xung quanh móng, mặt nền, các khe lún hoặc khe co giãn của chân tường. Các khe giữa các tường đôi hoặc cột đôi của hai đơn nguyên, nếu đổ bê tông tại chỗ phải dùng các vật liệu không có chứa chất xenlulo để chèn, phòng khi không lấy ra được sẽ tạo nơi trú ngụ và đường đi của mối thâm nhập lên các tầng. Nếu dùng ván gỗ để chèn thì phải xử lý ngâm tẩm thuốc phòng chống mối trước khi dùng.
Khi dùng gỗ, tre làm kết cấu chịu lực hoặc làm các bộ phận trang trí, làm cửa và khung cửa, các bộ phận đó phải được xử lý (ngâm, tẩm, phun, quét) thuốc phòng chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản. Nếu là gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản (xem Phụ lục B- TCVN 7958 : 2008) thì thành phẩm sau khi gia công phải được xử lý phòng chống mối hoặc thuốc bảo quản lâm sản trước khi dùng sơn hoặc vecsni. Trường hợp có cắt, gọt, gia công thêm thì các bộ phận đó phải được xử lý bổ sung. Nếu gỗ thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản (xem Phụ lục II), nhưng có lẫn gỗ dác thì phải xử lý như gỗ thuộc nhóm cần xử lý bảo quản. Trong trường hợp gỗ thuộc nhóm không cần xử lý bảo quản nhưng dùng ở những nơi ẩm ướt cũng phải được xử lý bảo quản.
A.b. Đối Với Công Trình Loại C.
Ngoài yêu cầu theo Quy định chung (nêu tại mục A.a.), trên toàn bộ mặt tường móng và toàn bộ mặt nền nhà (tức là gạch vỡ đầm chặt, dưới lớp vữa lát nền nhà tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có) phải trải kín đều một lớp vữa có cường độ không nhỏ hơn mac100 với chiều dày không nhỏ hơn 30 mm; Đồng thời phải trát một khoảng cao từ mặt nền nhà tới bậu cửa bằng lớp xi măng cát vàng phía bên trong và bên ngoài tường để chống mối làm đường mui đi bên trong tường.
A.c. Đối Với Các Công Trình Loại B:
Phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở mục mục A.a., A.b và các yêu cầu bổ sung như sau:
Toàn bộ mặt tường móng và toàn bộ mặt nền nhà phải tăng cường thêm một lớp bê tông đá dăm có cường độ không nhỏ hơn mac 200, với chiều dày không nhỏ hơn 70mm trải kín đều trên lớp xi măng cát vàng đã nêu trên.
Những nơi có đường cáp hoặc đường kỹ thuật ngầm đi lên mặt nền phải đặt trong đoạn ống cứng, bên trong đoạn ống cứng đó phải kín bằng vữa bi tum nóng. Khi thi công nền tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có, phải đảm bảo chèn vữa bê tông kín khắp xung quanh các loại đường ống đi qua nền.
Tại các chân khung cửa của tầng trệt, khi chôn xuống đất nền phải đảm bảo có lớp bê tông bao kín xung quanh và bên dưới chân khung cho tới cos 0,0m của mặt nền, với chiều dày của lớp đó không nhỏ hơn 50 mm. Trường hợp có điều kiện nên sử dụng bằng cốc thép không rỉ có chiều dày tối thiểu 1mm, chiều cao bẳng khoảng chân khung chôn xuống mặt nền nhà và được chèn kín bằng vữa xây sau khi định vị khung cửa.
A.d. Đối Với Công Trình Loại A:
Phải đáp ứng các yêu cầu nêu ở mục mục A.a., A.b, A.c và các yêu cầu sau:
Đối với loại nhà sàn có tầng chân cột để trống hoàn toàn, tầng chân cột phải thông thoáng kể từ mặt nền xi măng cát vàng đến mặt dưới của kết cấu sàn không nhỏ hơn 0,8m để có thể tới kiểm tra mọi điểm dưới nền nhà. Trong trường hợp có điều kiện nên làm chiều cao tầng chân cột từ 1,7 m đến 3 m để có thể tới kiểm tra dễ dàng hơn.
Trong các trường hợp không thể làm sàn trống chân cột, mà phải sử dụng tầng trệt, cũng như trường hợp phải thiết kế sử dụng tầng hầm, thì phải tăng cường lớp bê tông cốt đá ganit với chiều dày đồng đều 70 mm cho toàn bộ sàn tầng trệt, hoặc cho toàn bộ sàn tầng hầm và tường hầm (phần chìm dưới mặt đất có kết cấu bên ngoài tiếp xúc với đất nền, khi có sử dụng một hoặc nhiều tầng hầm) .
Lớp trát mặt trong tầng hầm, cũng như lớp trát mặt trong và mặt ngoài tầng trệt phải dùng vữa xi măng cát vàng có cường độ không nhỏ hơn max 50.
Với các công trình đặc biệt quan trọng khi có sử dụng tầng hầm, nên bố trí thêm lớp thép không rỉ, hoặc lớp đồng giữa lớp lót bê tông cát vàng với lớp bê tông đá granit. Chiều dày của lớp thép hoặc đồng không nhỏ hơn 0,5 mm. Các chỗ nối của các tấm phải được hàn kín đảm bảo vừa ngăn chặn mối vừa chống thấm cho các tầng hầm
Tại các chân cột, phải đặt các mũ chụp hình khay úp bằng thép không rỉ để ngăn mối, với chiều dày tối thiểu 0,5 mm hoặc bằng đồng dày tối thiểu 0,4 mm ở độ cao thích hợp cách mặt nền hoàn thiện tầng trệt hoặc tầng hầm nếu có, tối thiểu la 75 mm. Đồng thời trên toàn bộ mặt móng và các cột bổ trụ cũng phải đặt dải băng thép có độ dày, tiết diện có độ cao như đối với mũ chụp cho cột. Dải băng thép phải liên tục, tại các chỗ nối phải được hàn kín.
Phòng chống mối công trình xây dựng, Chuẩn bị công việc phòng chống mối, thuốc phòng…